Viêm đường tiết niệu là một bệnh thường gặp, đặc biệt ở phụ nữ mang thai thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Bà bầu viêm đường tiết niệu có nguy hiểm không? Làm cách nào để khắc phục hiệu quả, giúp chị em loại bỏ những triệu chứng cũng như những nguy cơ với sức khỏe mà không ảnh hưởng đến em bé trong bụng. Dưới đây các bác sĩ chuyên khoa tại Phòng khám đa khoa quốc tế Hà Nội sẽ tư vấn cho chị em thông tin về việc mang thai viêm đường tiết niệu.
Nguyên nhân bà bầu viêm đường tiết niệu
Viêm đường tiết niệu là một bệnh thường gặp ở phụ nữ mang thai do nhiều nguyên nhan khác nhau như:
+ Niệu quản bị giảm trương lực cơ, thường giảm nhu động, dài và cong queo, do đó dẫn lưu nước tiểu kém. Thể tích tử cung tăng lên cùng với tăng chức năng thận gây tiểu nhiều. Ngoài ra tử cung to, đè ép vào bàng quang khiến thai phụ hay đi tiểu nhiều lần, hoặc bị xón tiểu khi hắt hơi, ho hay cười to.
+ Khi tử cung phát triển to chèn ép vào niệu quản, tình trạng ứ nước tiểu ở bể thận dễ xảy ra, viêm thận và bể thận do ứ nước tiểu và nhiễm khuẩn ngược chiều không phải là hiếm gặp.
+ Trong thời kỳ mang thai nhất là trong 3 tháng cuối, tử cung thường nghiêng sang phải sẽ đè ép vào niệu quản và thận phải nên dễ gây ứ nước thận và viêm thận.
+ Khi mang thai chị em không chú ý giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ
Mang thai viêm đường tiết niệu có biểu hiện gì
Mang thai viêm đường tiết niệu chia thành các dạng khác nhau do đó biểu hiện ở mỗi dạng này cũng có sự khác nhau như:
+ Thể nhiễm khuẩn: Thường không có triệu chứng lâm sàng mà chỉ có thể chẩn đoán qua xét nghiệm nước tiểu khi thai phụ đi khám thai
+ Thể viêm bàng quang: Đái buốt, dái dắt, có khi đái ra máu cuối bãi, có cảm giác nóng bỏng, rát khi đái. Không sốt, người mệt mỏi khó chịu. Nếu không được điều trị kịp thời thì viêm bàng quang có thể dến đên viêm thận – bể thận cấp
+ Thể viêm thận – bể thận cấp: Đây là thể nặng nhất . Khởi phát thường đột ngột với hội chứng nhiễm khuẩn rầm rộ, sốt cao 39-40 độ, mạch nhanh, rét run, thể trạng suy sụp nhanh, mệt mỏi li bì, đau vùng thắt lưng bên phải là triệu chứng hay gặp.Có khi đau âm ỉ, cũng có lúc đau dữ dội từng cơn, đau xuyên xuống hố chậu phải và bộ phận sinh dục. Nếu không điều trị kịp thời vì viêm thận – bể thận cấp sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.Người mẹ dễ bị choáng, sốc nhiễm khuẩn gây suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp tính, suy thận cấp…thai nhi dễ bị suy thai, đẻ non…
Biến chứng khi mang thai viêm đường tiết niệu
Một số nghiên cứu cho thấy khoảng 25% các trường hợp nhiễm trùng tiết niệu không có triệu chứng sẽ dẫn đến nhiễm trùng tiết niệu có triệu chứng. Viêm đường tiết niệu nếu không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến thai như: thai kém phát triển trong tử cung, các tình trạng dọa sẩy thai, sẩy thai, đẻ non, thậm chí là thai chết trong tử cung
Điều trị viêm đường tiết niệu khi mang thai
– Đối với thể nhiễm khuẩn tiết niệu không có triệu chứng và thể viêm bàng quang, phụ sản cần được điều trị ngoại trú dưới sự theo dõi hướng dẫn của thầy thuốc sản khoa. Dùng kháng sinh loại không có hại cho thai.
– Đối với việm thận, viêm bể thận cấp, sản phụ cần được điều trị tích cực tại bệnh viện. Sản phụ sẽ được thăm khám đầy đủ cả về tiết niệu lẫn sản khoa. Tiến hành làm các xét nghiệm đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn và chức năng thận, làm siêu âm kiểm tra hệ tiết niệu nên sử dụng kháng sinh theo phác đồ điều trị của bác sỹ.
– Đi đôi với việc xử trí các triệu chứng về tiết niệu cần có sự chăm sóc về sản khoa như kiểm tra thai, theo dõi tim thai…
Đối với phụ nữ mang thai viêm đường tiết niệu sẽ được điều trị theo phác đồ riêng, căn cứ vào từng tình trạng cụ thể, đảm bảo bệnh chữa trị một cách hiệu quả mà không gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như thai kỳ.
Ngoài ra, các bác sĩ cũng khuyên rằng, viêm đường tiết niệu là một bệnh thường gặp trong thai kỳ, nên đối với chị em nên đến gặp các bác sĩ thực hiện xét nghiệm nước tiểu trong thai kỳ, xét nghiệm tế bào vi khuẩn trong nước tiểu định kỳ. Khi phát hiện các triệu chứng của viêm đường tiết niệu thai phụ cần đi khám thai sớm. Chế độ phòng bệnh là rất cần thiết và quan trọng, đặc biệt là duy trì chế độ vệ sinh và uống đủ lượng nước 2 lít/ ngày.